TIN NHANH VỀ HOẠT ĐỘNG TRI ÂN
TRONG DỊP TẾT QUÝ MÃO – 2023
Sau hai năm bị ảnh hưởng đại dịch Covid – 19, Tết Quý Mão – Năm 2023 là năm đầu tiên cả nước chuyển sang trạng thái bình thường mới, nền kinh tế mới bước vào phục hồi, đời sống còn nhiều khó khăn. Vì vậy, Đảng, Nhà nước, các cấp chính quyền và cả hệ thống chính trị rất quan tâm chăm lo cho các gia đình có công với cách mạng, các đối tượng chính sách, hộ nghèo, người yếm thế để mọi người, mọi nhà được đón xuân vui tết phấn khởi đẫm ấm. Phát huy đạo lý truyền thông uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa và tinh thần tương thân tương ái, nghĩa tình Trường Sơn, tổ chức Hội Trường Sơn các cấp ở nhiều địa phương trong cả nước đã tích cực, chủ động vận động nội lực và các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình có công, đối tượng chính sách, hội viên Trường Sơn có hoàn cảnh khó khăn được đón xuân ới yên bình, vui vẻ, phấn khởi ấm áp nghĩa tình đồng đội.
Đến ngày 16 tháng 2 năm 2023, theo tổng hợp báo cáo bước đầu của cơ quan và 41/90 hội viên tổ chức, trong dịp Tết Quý Mão đã vận động được 1 tỷ 986,3 triệu đồng. Nhờ đó, đã tặng và hỗ trợ 5.601 suất quả, 5 căn nhà, 2 xe lăn và chúc thọ mừng thọ 663 hội viên. Những đia phương, đơn vị vận động tốt, đạt kết quả cao là: Thái Nguyên 1.356 suất quà , 2 xe lăn = 248,8 triệu đông; Hà Nội 847 suất quà = 248,9 triệu đồng, Thái Bình 881 suất quà = 193, 3 triệu đồng, Ninh Bình 250 suất quà = 125 triệu đồng, Yên Bái 205 suất quà = 97 triệu đồng; Đắc Nông 141 suất quà = 58,5 triệu đồng, Khánh Hòa 94 suất quà = 28,2 triệu đồng (Đắc Nông và Khánh Hòa là những tỉnh có số lượng hội viên không đông nhưng đã vận động khá tốt), Nghệ An 4 căn nhà = 220 triệu đồng, 223 suất quà = 41 triệu đồng.
( Kết quả chi tiết của từng đơn vị có phụ lục kềm theo)
HỘI TRƯỜNG SƠN VIỆT NAM
HOẠT ĐỘNG TRI ÂN TẾT QUÝ MÃO VÀ QUÝ I.2023
STT |
Đơn vị |
Suất quà |
Thành tiền
(triệu đ) |
Mừng thọ
|
Thành tiền
(triệu đ) |
Ghi chú |
|
Hội TSVN |
565 |
254 |
6 |
1,2 |
|
1 |
Hà Nội |
657 |
210,9 |
190 |
38,0 |
|
2 |
Thái Nguyên |
1240 |
237,2 |
116 |
11,6 |
2 xe lăn |
3 |
Bắc Cạn |
|
|
|
|
|
4 |
Cao Bằng |
|
|
|
|
|
5 |
Hà Giang |
|
|
|
|
|
6 |
Tuyên Quang |
2 |
0,6 |
|
|
|
7 |
Lào Cai |
|
|
|
|
|
8 |
Yên Bái |
205 |
97,0 |
|
|
|
9 |
Phú Thọ |
|
|
|
|
|
10 |
Vĩnh Phúc |
45 |
13,5 |
|
|
|
11 |
Sơn La |
2 |
0,6 |
7 |
1,4 |
|
12 |
Lạng Sơn |
30 |
15,0 |
|
|
|
13 |
Quảng Ninh |
60 |
24,0 |
|
|
|
14 |
Hòa Bình |
98 |
62,5 |
|
|
|
15 |
Hà Nam |
85 |
28,1 |
|
|
|
26 |
Nam Định |
|
|
|
|
|
17 |
Thái Bình |
868 |
190,7 |
13 |
2,6 |
|
18 |
Hải Dương |
60 |
42,0 |
|
|
|
19 |
Hải Phòng |
|
|
|
|
|
20 |
Hưng Yên |
12 |
2,1 |
|
|
|
21 |
Bắc Ninh |
92 |
25,5 |
244 |
24,4 |
|
22 |
Bắc Giang |
60 |
30,0 |
|
|
|
23 |
Ninh Bình |
250 |
125,0 |
|
|
|
24 |
Thanh Hóa |
107 |
32,0 |
|
|
|
25 |
Nghệ An |
223 |
41,0 |
|
|
4 nhà 220 tr |
26 |
Hà Tĩnh |
|
|
|
|
|
27 |
Quảng Bình |
555 |
62,5 |
|
|
|
28 |
Quảng Trị |
30 |
15,0 |
|
|
|
29 |
Thừa Thiên – Huế |
|
|
|
|
|
30 |
Quảng Nam |
|
|
|
|
|
31 |
Đà Nẵng |
|
|
|
|
|
32 |
Quảng Ngãi |
|
|
|
|
|
33 |
Bình Định |
102 |
45,7 |
2 |
1,0 |
|
34 |
Phú Yên |
|
|
|
|
|
35 |
Khánh Hòa |
170 |
68,0 |
|
|
|
36 |
Bình Thuận |
|
|
|
|
|
37 |
Đồng Nai |
30 |
9,0 |
22 |
2,2 |
|
38 |
TP Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|
39 |
Lâm Đồng |
72 |
21,6 |
22 |
6,6 |
|
40 |
Tây Ninh |
|
|
|
|
|
41 |
Bình Dương |
|
|
|
|
|
42 |
Đắc Lắc |
|
|
|
|
|
43 |
Đắc Nông |
100 |
50,0 |
41 |
8,2 |
|
44 |
Kon Tum |
|
|
|
|
|
45 |
Gia Lai |
|
|
|
|
|
46 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
|
|
|
|
|
47 |
Cần Thơ |
|
|
|
|
|
48 |
An Giang |
|
|
|
|
|
49 |
Ngành Chính tri |
50 |
15,0 |
|
|
|
50 |
Xăng dầu – Đ.ống |
|
|
|
|
|
51 |
Bộ Tham Mưu |
|
|
|
|
|
52 |
Ngành TMVC |
|
|
|
|
|
53 |
F470 |
|
|
|
|
|
54 |
F471 |
|
|
|
|
|
55 |
F472 |
|
|
|
|
|
56 |
F473 |
|
|
|
|
|
57 |
F384 |
|
|
|
|
|
58 |
F344 |
|
|
|
|
|
59 |
F571 |
|
|
|
|
Hỗ trợ 16,8 tr +
35tr HTSVN hỗ
trợ xây 1 nhà ở
Ninh bình |
60 |
F 565 |
|
|
|
|
|
61 |
E17 |
16 |
8,0 |
|
|
|
62 |
TT Hỗ trợ nhân đạo |
38 |
19,0 |
|
|
|
|
Tổng cộng |
5.824 |
1.750,,5 |
663 |
97,2 |
5 nhà = 236,8tr |
|
|
|
|
|
|
|