Tuổi nghỉ hưu và cách tính lương hưu từ năm 2021
Nguồn: Báo Điện tử Vietnamnet
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định 135/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu, trong đó quy định rõ tuổi nghỉ hưu đối với nam, nữ và một số trường hợp cụ thể.
Nghị định quy định rõ 3 trường hợp tuổi nghỉ hưu: Đúng tuổi trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ hưu muộn.
Đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường, Nghị định nêu rõ, kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
|
Tuổi nghỉ hưu đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường |
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ các trường hợp nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Một là, trường hợp người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Hai là, người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục), bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.
Ba là, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Bốn là, người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
|
Tuổi nghỉ hưu của các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi |
Nghị định cũng quy định những trường hợp nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
Cụ thể, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.
Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nêu trên thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Nghị định cũng quy định từ 1/1/2021, các quy định chế độ hưu trí gắn với điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo tuổi nghỉ hưu và điều kiện về tuổi nghỉ hưu của Bộ luật Lao động và quy định tại Nghị định này.
Đối với lao động nam sinh tháng 12/1960 và lao động nữ sinh tháng 12/1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày 31/12/2002, thời điểm hưởng lương hưu là từ 1/1/2021.
Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỉ lệ hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.
Điều 169, Bộ luật Lao động quy định về Tuổi nghỉ hưu:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
( C. H sưu tầm)
|