Kiều hối về Việt Nam năm 2021 đạt 12,5 tỷ USD

Ngày đăng: 10:08 28/12/2021 Lượt xem: 165

Kiều hối về Việt Nam năm 2021 đạt 12,5 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước công bố, dòng kiều hối gửi về Việt Nam năm 2021 đạt khoảng 12,5 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2020.

Đây là số liệu được Phó thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú chia sẻ tại cuộc họp báo ngày 28/12 hôm nay.

Phó thống đốc Đào Minh Tú cho biết đa số dòng tiền kiều hối gửi về Việt Nam hiện nay được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng với khoảng 70% lượng tiền gửi về. Bên cạnh đó, khoảng 28% lượng tiền được gửi qua các công ty kiều hối và 2% còn lại gửi qua kênh bưu điện.

“Dù điều kiện dịch bệnh khó khăn ảnh hưởng tới đời sống kinh tế, bà con kiều bào hoạt động ở nước ngoài vẫn hướng về tổ quốc và gửi kiều hối về. Đây là lượng ngoại tệ rất quan trọng trong điều kiện đất nước cần nhiều nguồn vốn để phát triển”, Phó thống đốc khẳng định.

Lãnh đạo NHNN cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của lượng kiều hối gửi về Việt Nam năm 2021 cũng như các năm trước đó.

 
Khoảng 70% lượng kiều hối về Việt Nam được thực hiện thông qua các ngân hàng. Ảnh: T.L.
Kieu hoi ve Viet Nam dat 12, 5 ty USD anh 1

Khoảng 70% lượng kiều hối về Việt Nam được thực hiện thông qua các ngân hàng. Ảnh: T.L.

So với ước tính của Ngân hàng Thế giới (WB), lượng kiều hối năm 2021 thấp hơn khoảng 5,6 tỷ USD.

Cụ thể, báo cáo của WB và tổ chức hợp tác quốc tế về người di cư KNOMAD cho rằng Việt Nam đứng thứ tám thế giới và đứng thứ ba trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về lượng kiều hối năm 2021, đạt 18,1 tỷ USD, cao hơn mức 17,2 tỷ USD năm 2020.

Về số liệu chênh lệch này, đại diện Vụ Quản lý Ngoại hối (NHNN) cho biết các số liệu do cơ quan quản lý tiền tệ trong nước thống kê và các tổ chức quốc tế ước tính về lượng kiều hối hàng năm đều có chênh lệch. Nguyên nhân do các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới nguồn tiền, thặng dư từ các quốc gia khác, nguồn chuyển tiền về…

Tuy nhiên, đại diện cơ quan quản lý ngoại hối khẳng định số liệu của NHNN đưa ra về kiều hối mới là con số chính xác.

“Các số liệu này có đầy đủ thông tin về số tiền chuyển, người chuyển, chuyển đến đâu, chuyển qua các công ty kiều hối, ngân hàng, tổ chức tín dụng. Còn các tổ chức khác như WB chỉ là tự ước lượng tính toán trên một con số vĩ mô, tự ước tính không có kiểm chứng”, đại diện Vụ Quản lý Ngoại hối cho biết.

Vị lãnh đạo cho biết trong năm 2019 khi dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát trên thế giới, lượng kiều hối về Việt Nam có chịu ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên, từ năm 2020 đến nay, kiều hối gửi về trong nước vẫn ghi nhận tăng trưởng đều đặn.

Ông cũng cho biết các số liệu về kiều hối hàng năm đều có tác động tới tỷ giá trong nước vì đây là nguồn cung rất quan trọng, ảnh hưởng tới ổn định thị trường ngoại hối và lượng dự trữ ngoại hối.

Tuy nhiên, chia sẻ về việc lượng kiều hối hàng chục tỷ USD này khi gửi về Việt Nam có được đưa ra sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hay không, đại diện Vụ Quản lý Ngoại hối cho biết đây là quyền của người nhận tiền và cơ quan quản lý không thể thống kê lượng kiều hối này được dùng để làm gì.

“Người ta nhận tiền có thể sử dụng vào điều này, điều kia, nhưng để đánh giá chung thì dòng kiều hối này năm vừa qua cũng có hỗ trợ tới sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán, bất động sản”, vị lãnh đạo nhấn mạnh.

Cập nhật tình hình Covid-19 (từ 29/4/2021)

XEM CHI TIẾT
1.675.321Ca nhiễm
+14.421Hôm nay
Ca nhiễm theo ngày
Tỉnh Hôm nay Tổng số ca
 
 
Hà Nội +1.920 40.494
Tây Ninh +923 72.459
Vĩnh Long +911 29.467
Khánh Hòa +790 30.625
Cần Thơ +763 40.150
TP.HCM +671 501.288
Đồng Tháp +610 42.426
Hải Phòng +597 7.165
Trà Vinh +585 19.787
Bạc Liêu +485 28.038
Bình Định +436 14.273
Bắc Ninh +434 10.643
Lâm Đồng +365 8.353
Thừa Thiên - Huế +362 12.096
Thanh Hóa +346 7.471
Bình Thuận +286 25.247
Hải Dương +260 2.482
Kiên Giang +250 29.180
Sóc Trăng +229 29.165
Hưng Yên +195 4.465
An Giang +191 31.731
Tiền Giang +188 33.056
Cà Mau +184 32.675
Quảng Ninh +182 2.831
Hà Giang +140 6.886
Quảng Ngãi +140 5.365
Đà Nẵng +135 10.670
Gia Lai +128 6.709
Đồng Nai +124 97.167
Bình Dương +109 290.349
Vĩnh Phúc +97 2.757
Hà Nam +96 2.188
Hậu Giang +95 12.369
Nam Định +85 3.136
Quảng Nam +82 5.434
Nghệ An +79 7.447
Bến Tre +72 25.155
Đắk Lắk +60 11.052
Thái Bình +59 2.503
Lạng Sơn +59 1.480
Long An +57 40.185
Phú Thọ +57 2.895
Kon Tum +52 884
Sơn La +51 1.153
Quảng Trị +50 1.950
Hòa Bình +50 1.295
Thái Nguyên +48 1.647
Ninh Thuận +47 5.592
Đắk Nông +47 4.691
Cao Bằng +44 451
Bắc Giang +43 7.657
Tuyên Quang +25 1.049
Bình Phước +24 20.250
Quảng Bình +23 3.499
Yên Bái +18 507
Lào Cai +18 446
Phú Yên +15 6.305
Lai Châu +12 96
Hà Tĩnh +8 1.517
Bắc Kạn +5 54
Điện Biên +4 568
Bà Rịa - Vũng Tàu 0 25.936
Ninh Bình 0 460
Nguồn: Bộ Y Tế Việt Nam. Cập nhật lúc: 18:00 28/12

tin tức liên quan